Giong cay cat canh

Giống cây cát cánh

3,490,000 VNĐ

Chi tiết sản phẩm

Giống cây cát cánh

Giong cay cat canh

Giong cay cat canh

Tên khoa học: Platycodon grandyflorum (Jacq.) A.DC.
Họ:Hoa chuông (Campanulaceae).
Tên vị thuốc: Cát cánh.
Tên gọi khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo.

Trong hình ảnh có thể có: thực vật và ngoài trời

I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Platycodon A. DC. Là chi chỉ có một loài là cây cát cánh. Cây phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm Đông Bắc Á, gồm Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Cát cánh đã trồng lâu đời ở Trung Quốc, sau du nhập sang cả Ấn Độ. Cây được nhập trồng ở các cơ sở nghiên cứu của Viện dược liệu từ những năm 1960. Sau đó cây đã được phát triển trồng ở một số nơi thuộc đồng bằng Bắc Bộ (Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương và Hà Nội). Có những năm dược liệu cát cánh đã được xuất khẩu.
2. Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, thân mềm, màu lục xám, chứa nhựa mủ, cao 50 – 80 cm. Rễ củ, đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Lá có cuống ngắn hoặc gần như không cuống, hình trứng, dài 3 – 6 cm, rộng 1 – 2,5 cm, gốc tròn, đầu nhọn, cuống hẹp, rìa lá có răng cưa; ở giữa thân cây trở xuống lá mọc đối hoặc có 3 – 4 vòng lá, lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le. Hoa hình chuông, cánh hoa màu tím xanh hay màu trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bong thưa ở kẽ lá gần ngọn, đường kính 3 – 5 cm. Đài có 5 thùy màu lục; tràng gồm 5 cánh hợp, 5 nhị đực, 1 nhị cái, đầu nhị xẻ 5. Quả nang, hình trứng bao bọc bởi đài tồn tại, chưa nhiều hạt nhỏ, hình bầu dục, màu đen nâu.
Mùa hoa tháng 5 – 7, mùa quả tháng 8 – 9.
3. Điều kiện sinh thái
Cát cánh là cây ngày dài có nguồn gốc từ Trung Quốc, ưa khí hậu ôn hòa, ẩm ướt, nhiều ánh sáng. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển từ 25 – 30°C (cao nhất 35°C, thấp nhất 15°C). Khả năng chịu hạn kém, đặc biệt không chịu được ngập úng. Ở đồng bằng và trung du, mùa đông trùng với thời kỳ cây non, cát cánh sinh trưởng phát triển gần như liên tục từ khi trồng tới lúc thu hoạch. Ở miền núi, cây phải trải qua kỳ ngủ đông, lúc này phần thân lá bị tàn lụi, không nên cắt mà để cây tự lụi.Việc cắt sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh dễ xâm nhập.Phương thức sinh sản bằng hạt (sinh sản hữu tính).
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Rễ củ phơi khô.
Công dụng: Cát cánh chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Theo tài liệu cổ, cây còn chữa tức ngực và ho ra máu.
II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cát cánh sau khi nhập nội vào Việt Nam được trồng thử ở vùng núi cao (khoảng 1.500m), có khí hậu ẩm mát như Sapa, Bắc Hà (tỉnh Lào Cai) cây sinh trưởng và phát triển tốt. Vài năm sau, chuyển xuống độ cao thấp hơn ở Tam Đảo, khoảng 1.000m, sau đó được trồng thành công ở đồng bằng. Tuy nhiên, vốn là cây ngày dài ở phương bắc, khi chuyển dần xuống vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, như ở Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, người ta vẫn phải trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng phát triển trong vụ đông xuân và có hoa quả vào mùa hè.
Trong hình ảnh có thể có: hoa, thực vật, cỏ, cây, ngoài trời và thiên nhiên

2. Giống và kỹ thuật làm giống
Trong sản xuất dược liệu cát cánh chủ yếu được gieo trồng bằng hạt.Khác với một số cây, việc ra hoa không ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của rễ củ cát cánh.Cát cánh ra hoa kéo dài nên quả không chín đều. Năm thứ nhất trên cây đã xuất hiện hoa quả, nhưng hạt ít và giống chưa tốt, nên thu hạt giống ở cây năm thứ 2 và 3. Thu quả ở những cây to, khỏe, không bị sâu bệnh. Quả Cát cánh chín không đều, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng cần thu kịp thời. Quả hái về cần để trong râm 2 – 3 ngày cho chín thêm, rồi phơi nắng nhẹ cho khô, đập lấy hạt và tiếp tục phơi thêm 2 – 3 nắng.
Tiêu chuẩn hạt giống: Hạt giống có màu đen, bóng, không nhăn nheo; khối lượng của của 1.000 hạt là 0,8 – 1,5g; tỷ lệ hạt chắc trên 80%; tỷ lệ tạp chất < 20%; tỷ lệ nảy mầm trên 60%. Nhiệt độ nảy mầm tối ưu từ 20 – 30°C, thời gian nảy mầm từ 15 – 20 ngày.
Cát cánh còn có thể nhân giống bằng giâm cành. Vào mùa xuân, chọn cành non mới tái sinh, ngắt bỏ ngọn, cắt thành từng đoạn dài 10 – 15 cm, chấm phần gốc vào bột IBA 0,4% và giâm trong cát ẩm. Ở nhiệt độ 18 – 20°C, cành giâm sẽ ra rễ sau 4 – 6 tuần.Cách này chỉ được áp dụng trong sản xuất giống ở vùng lạnh.

3. Thời vụ gieo trồng
Cát cánh trồng vào thời kỳ có nhiệt độ thấp để cây sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ đông xuân và có hoa quả về mùa hè.
Hạt cát cánh nảy mầm tự nhiên ở nhiệt độ 25 – 28°C, sau khi gieo từ 15 – 20 ngày. Vì vậy, ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ thường gieo hạt vào tháng 9 – 10, ở miền núi vào tháng 2 – 3 và thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông năm sau.

Trong hình ảnh có thể có: thực vật, hoa, văn bản và thiên nhiên

4. Kỹ thuật làm đất
Đất pha cát tơi xốp, thoát nước tốt, không úng ngập, nhiều mùn. Không nên trồng ở đất thịt nặng và đất bạc màu.
Đất trồng cát cánh cần cày sâu, phơi ải, nhặt sạch cỏ dại, bừa kỹ, lên thành luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 0,8 – 1,0 m.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng lấy dược liệu: 500.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 10 cm.
Mật độ trồng lấy hạt: 200.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 25 cm.

6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón:

Loại phân
Lượng phân (kg)/ha
Lượng phân (kg/360m²) Tỷ lệ bón (%)
Bón lót Bón thúc

Phân chuồng
20.000 – 25.000
750 – 920
100

Đạm Ure
270
10

100

Supe lân
200

7,5
100

Kali clorua
100
3,7
50
50

Có thể dùng phân bón tổng hợp NPK với tỷ lệ tương đương để bón.
Phương pháp bón phân:
– Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân + ½ lượng phân kali, trộn đều bỏ theo rãnh sau đó lấp đất lại.
– Bón thúc: Ở đồng bằng và trung du bón thúc 4 lần, lần đầu vào sau lúc tỉa định cây, những lần sau bón vào các tháng 1, 3, và 7. Ở miền núi, năm đầu thúc 3 lần vào các tháng 5, 7 và 9, năm thứ hai bón 2 lần vào các tháng 3 và tháng 7. Phân đạm được chia đều cho các lần bón thúc kết hợp làm cỏ, xới xáo. Trước lúc thu hoạch 1 tháng bón hết lượng phân Ure và phân Kali còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng:
Cát cánh là cây chỉ có một rễ hình trụ nên thường được gieo thẳng.Mỗi ha chỉ cần 3 – 4 kg hạt.Trước khi gieo, hạt được trộn với cát hoặc đất bột đẻ gieo cho đều. Gieo xong dùng trấu hay rơm rạ phủ lên trên mặt luống và tưới giữ ẩm thường xuyên. Hạt nảy mầm sau khoảng 15 – 20 ngày.Lúc này cần dỡ bỏ rơm rạ; nếu dùng trấu thì có thể giữ nguyên. Khi cây cao 7 – 10 cm bắt đầu định cây, đảm bảo khoảng cách 20 x 10 cm. Nếu trồng làm giống cần giữ khoảng cách thưa hơn 20 x 25 cm. Để tiết kiệm giống có thể gieo theo hàng đã rạch sẵn trên mặt luống.

Chăm sóc:
Ruộng cát cánh cần giữ thường xuyên sạch cỏ và độ ẩm vừa phải.Trung bình mỗi tháng làm cỏ và xới xáo 1 lần, đến khi cây giao tán thì thôi. Khi xới xáo cần chú ý không làm đứt rễ .Nếu đất khô cần tưới và khi trời mưa to phải tháo nước kịp thời.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâu bệnh hại cát cánh chủ yếu là sâu xám (Agrotis ipsilon).Đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ như sau:
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ:
– Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
– Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất xung quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu.
– Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy kín, sau 3 – 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên bờ ruộng. Sau 2 – 3 ngày nhúng lại 1 lần . Bướm trưởng thành sẽ bay vào ăn bả chua ngọt và chết.
– Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25 WG, 350FS), Abamectin (ví dụ Shertin 3,6 EC, 5,0 EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép 2 lần cách nhau 5 ngày.
9. Chế độ luân canh
Cát cánh có thể luân canh với các cây thuốc ngắn ngắn như mã đề hoặc diệp hạ châu, hoặc cây dài ngày như trạch tả, …

Trong hình ảnh có thể có: thực vật, hoa, cây, ngoài trời và thiên nhiên

10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
a) Thu hoạch:
Khi cây bắt đầu lụi là lúc thu hoạch dược liệu. Thông thường đào củ vào mùa thu ở đồng bằng và mùa đông ở miền núi.
b) Sơ chế:
Rễ củ của những cây đã trồng được 2 năm (vùng cao) hoặc 1 năm (vùng đồng bằng) được loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch đất cát. Cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
c) Bảo quản:
Rễ củ cát cánh dễ bị mốc mọt, cần bảo quản nơi khô ráo. Năng suất trung bình có thể đạt 3 – 4 tấn rễ khô/ha.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Rễ hình trụ thuôn về phía dưới, đôi khi phân nhánh, dài 5 – 15 cm, đường kính 0,7 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt hay vàng nâu nhạt, có nhiều rãnh nhăn nheo theo chiều dọc và những nếp nhăn ngang. Thể chất giòn, mựt bẻ không có sơ, mặt cắt ngang màu trắng ngà.Khong mùi, vị ngọt sau hơi đắng.
Dược liệu có độ ẩm không quá 9%, tạp chất không quá 1%, tro toàn phần không quá 4%, hàm lượng saponin toàn phần trong dược liệu không được

Địa Chỉ: Khu Đô Thị Linh Đàm – Hoàng Mai – Hà Nội

 

Email : Daihdiu@gmail.com, Y ! Daihdiu, Skype: C1109L07

 

Hotline : 0977.239.888 – 0938.230.989

 

CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ KHÁCH HÀNG!